KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG NĂM HỌC 2021-2022

Thứ bảy - 24/09/2022 13:00

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG NĂM HỌC 2021-2022

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG NĂM HỌC 2021-2022

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN ĐIỆN BIÊN

TRƯỜNG MN XÃ SAM MỨN

                         Số:            /KH-MNSM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

               Sam Mứn, ngày      tháng 9 năm 2021

 

 

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG

NĂM HỌC 2021-2022

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

1. Căn cứ chính trị, pháp lý

Căn cứ Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày31/12/2020 Ban hành điều lệ trường Mầm non;

Căn cứ Quyết định số 1796/QĐ-UBND, ngày 20/8/2021 của UBND huyện, về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2021-2022 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn huyện Điện Biên;

Căn cứ Quyết định số 2164/QĐ-UBND ngày 09/9/2021 Quyết định Về việc giao số lớp, số học sinh, số lượng người làm việc cho các đơn vị trường học thuộc huyện năm học 2021-2022;

Căn cứ văn bản số 931/PGDĐT-GDMN ngày 27 tháng 8 năm 2021 của phòng giáo dục và đào tạo huyện Điện biên v/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2020 - 2021;

Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường.

Trường mầm non xã Sam Mứn xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường năm học 2021 – 2022.

2. Căn cứ vào thực tiễn

2.1. Thực trạng của nhà trường

2.1.1.Về quy mô trường lớp, học sinh

- Trường có 01 điểm trường chính và 02 điểm trường lẻ, địa bàn quản lý gồm 16 thôn bản.

- Tổng số lớp: 12 lớp với 339 trẻ; trong đó nhóm trẻ 24-36 tháng: 4 lớp với 82 trẻ, MG: 8 lớp với 257 trẻ.

2.1.2.Về đội ngũ:

- Tổng số biên chế 28 CBGV- NV trong đó: CBQL: 03 người; Giáo viên: 22 người; Nhân viên: 03 người.

- Trình độ đào tạo: Đại học: 25 người; Cao đẳng: 0 người; Trung cấp: 2; Chưa qua đào tạo: 01 người ( Bảo vệ).

- Nhà trường có Chi bộ độc lập với 22 đ/c đảng viên (trong đó ĐV chính thức

21/22 đ/c).

- Về lý luận chính trị: Trung cấp 3 đ/c.

2.1.3.Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

- Số phòng học: 12 phòng/12 lớp, trong đó kiên cố: 12/12 phòng.

- Phòng ban giám hiệu: 3, phòng y tế: 2, phòng bảo vệ: 3, Văn phòng:1, phòng họp: 1, phòng hành chính quản trị: 2, phòng nhân viên: 1, phòng nghệ thuật: 2, Phòng Kidsmart: 1.

- Tổng số công trình vệ sinh: 13 công trình.

- Tổng số sân chơi là 3, sân chơi có đủ đồ chơi theo quy định là 3/3.

- Tổng số công trình nước sạch: 3

- Tổng số bếp ăn tập thể: 1 bếp (kiên cố 1).

3. Thuận lợi và khó khăn

3.1.Thuận lợi

Nhà trường có quy mô nhỏ, địa bàn quản lý hẹp nên thuận lợi trong việc huy động số lượng học sinh trong địa bàn ra lớp đúng độ tuổi đảm bảo chỉ tiêu giao.

Học sinh trên địa bàn có trình độ nhận thức đồng đều, ý thức kỷ luật tốt nên thuận lợi cho việc rèn kiến thức kỹ năng cho trẻ.

Đội ngũ giáo viên nhà trường 100% đạt trình độ chuyên môn trên chuẩn, có năng lực công tác tốt, có ý thức tự học nâng cao trình độ, Tập thể cán bộ giáo viên đoàn kết, luôn chấp hành tốt chủ tr­ương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệt tình với công  việc, tâm huyết với nghề.

Cơ sở vật chất điểm trường Lọng Quân và Thôn 10 Yên Cang được xây dựng kiên cố và  đồng bộ, đầy đủ trang thiết bị phục vụ công tác dạy học và nuôi ăn bán trú.

Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm sát sao của lãnh đạo ngành, chính quyền địa phương, hội cha mẹ học sinh trong việc huy động và duy trì sĩ số, các nguồn lực đóng góp.                           

3.2. Khó khăn

Sam Mứn là một xã thuần nông, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, dân số chủ yếu là dân tộc Thái, trình độ dân trí còn thấp.

Tr­ường mới được thành lập trên cơ sở Sáp nhập trường MN Yên Cang và trường MN số 2 xã Sam mứn, tổ chức bộ máy mới hoạt động còn nhiều bỡ ngỡ.

Đội ngũ: Giáo viên tuy đã được chuẩn hoá về trình độ xong chưa đồng đều về chất lượng chung; nhiều giáo viên trẻ mới ra trường chưa có kinh nghiệm về công tác chăm sóc, giáo dục trẻ; 100 % giáo viên là nữ, phần lớn đang ở độ tuổi sinh đẻ, nhiều giáo viên có con nhỏ nhà lại ở xa trường nên ảnh hưởng nhiều đến công tác giảng dậy; việc UDCNTT.

Cơ sở vật chất Điểm trung tâm tuy đã được đầu tư xây dựng xong chưa đồng bộ, một số phòng đã xuống cấp, sân chơi láng nền xi măng nay đã bị bục hỏng, mấp mô, không bằng phẳng.

III. CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2021 – 2022

  1.Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua

a) Chỉ tiêu

- 100% CBGV - NV thực hiện có hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 22/4/2019 của Bộ GDĐT quy định về Quy tắc ứng xử trong cơ sở GDMN, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm trong cơ sở GDMN; phòng chống bạo lực học đường trong trường học.

- 100% CBGV- NV thực hiện nghiêm các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; học tập và sáng tạo; ngăn ngừa đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.

- Thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua với chủ đề “Đổi mới, sáng tạo trong dạy học”, đưa nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.

           - 12/12 lớp xây dựng lớp an toàn, thân thiện. Đưa các nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi.

            - Phấn đấu trường công nhận trường có đời sống văn hóa tốt.

  - Tập thể phấn đấu:

  + Tập thể lao động xuất sắc  được UBND tỉnh tặng bằng khen.

          + Công đoàn nhà trường đạt Công đoàn cơ sở vững mạnh năm học 2020 - 2021

- Cá nhân: 4/28 cá nhân đạt CSTĐ cấp cơ sở; 4/28 cá nhân được UBND huyện tặng giấy khen, 28/28 cá nhân đạt LĐTT.

          b) Nhiệm vụ và giải pháp

  - Tổ chức cho CBGV- NV đăng ký danh hiệu thi đua ngay từ đầu năm và ký cam kết thực hiện.

          - Phát động các phong trào thi đua và có đánh giá thi đua theo từng đợt trong năm.

          - Quán triệt tới toàn thể CBGV - NV trong nhà trường phải luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm; Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tăng cường nề nếp, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm, tuyệt đối không bạo hành trẻ. Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo, thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp. Tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, CBQL học tập và sáng tạo, ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.

            - Triển khai ký cam kết triển khai thực hiện nghiêm túc có hiệu quả Bộ Quy tắc ứng xử theo Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT trong nhà trường.

            - Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao các biện pháp về phòng, chống bạo lực học đường trong nhà trường.

            - Triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua với chủ đề “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” đưa nội dung cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua  "Xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực” thành các hoạt động thường xuyên, tự giác trong nhà trường.

- BGH, các tổ trưởng chuyên môn phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua của từng cán bộ giáo viên, nhân viên để làm căn cứ xét thi đua cho CBGV - NV trong từng đợt thi đua và cuối năm học.

  2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục

          - Triển khai, quán triệt kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ GDĐT về đổi mới và phát triển GDMN. Triển khai, chỉ đạo thực hiện các văn bản theo Luật Giáo dục năm 2019 đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý GDMN trong đó tập trung vào: Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển GDMN; Nghị định số 24/2021/NĐ-CP quy định việc quản lý trong cơ sở GDMN và cơ sở giáo dục phổ thông công lập; Kế hoạch phát triển GDMN giai đoạn 2018-2025; Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ban hành Điều lệ Trường mầm non; Thông tư số 51/2020/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung Chương trình GDMN; Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT ban hành Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo; Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT quy định việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong các cơ sở GDMN; Quy chế tổ chức và hoạt động nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập…

          - Tiếp tục tham mưu với cấp ủy, chính quyền đưa chỉ tiêu phát triển về GDMN vào chương trình, kế hoạch, đề án giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn giai đoạn tiếp theo phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương.

          - Tham mưu điều chỉnh, thực hiện những điểm mới về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của trường mầm non, các tổ chức trong nhà trường... theo quy định tại Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 ban hành Điều lệ Trường mầm non.

          - Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục theo hướng phân cấp, phân quyền, tự chủ gắn với cơ chế giám sát và trách nhiệm giải trình; nâng cao chất lượng công tác quản trị tại cơ sở; tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn, không phát sinh hệ thống hồ sơ, sổ sách so với quy định. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở GDMN theo Điều lệ Trường mầm non. Triển khai các nhiệm vụ bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và thực hiện công khai theo quy định.

          - Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong các trường mầm non; thực hiện nghiêm túc Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ GDĐT về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân

          - Đẩy mạnh phân cấp quản lý, gắn với thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường theo Thông tư số 11/2020/TT- BGDĐT ngày 19/5/2020 của Bộ GDĐT

          - Thực hiện Quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Thực hiện công khai thu - chi, định mức, thực đơn bữa ăn của trẻ hàng ngày tại trung tâm, các điểm trường theo quy định.

          - Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với Cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường.

3. Rà soát, sắp xếp, phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi

a) Rà soát, sắp xếp, phát triển mạng lưới trường, lớp.

* Chỉ tiêu

- Tổng số: 12 lớp với 339 học sinh, trong đó NT: 82/160 trẻ đạt 51,3%; MG: 257/257 trẻ đạt 100%.

- Mục tiêu phấn đấu huy động đảm bảo đủ và vượt chỉ tiêu giao, cụ thể:

- Huy động trẻ 18 - 36 tháng: 82/160 trẻ đạt 51,3

- Huy động trẻ từ 3-5 tuổi: 257/257 trẻ đạt 100%. % (Trong đó 234 trẻ học tại trường, 23 trẻ học nơi khác, 9 trẻ học nhờ)

- Huy động số trẻ 5 tuổi ra lớp: 81/81 trẻ đạt 100% (Trong đó 70 trẻ học tại trường, 11 trẻ học nơi khác, 3 trẻ học nhờ)

* Nhiệm vụ và giải pháp

- Tham mưu với chính quyền địa phương và các đoàn thể tích cực làm tốt công tác vận động nhân dân cho trẻ đi học.

- Làm tốt công tác điều tra phổ cập, huy động trẻ mẫu giáo ra lớp đạt 100%.

- Giao chỉ tiêu số lượng học sinh cho từng giáo viên, tích cực tuyên truyền vận động nhân dân đưa trẻ đến trường; ký cam kết duy trì số lượng học sinh.

- Tạo môi trường lớp học Xanh - Sạch - Đẹp hấp dẫn với trẻ tạo cho trẻ yêu thích trường lớp.

- Thường xuyên kiểm tra công tác duy trì số lượng học sinh.

- Tổ chức tốt hội thi bé khoẻ bé ngoan cấp trường.

- Tổ chức tốt các hoạt động lễ hội, trải nghiệm như tết trung thu, trải nghiệm Xuân yêu thương, Mùa hè vui vẻ, luyện tập văn nghệ phục vụ các ngày hội, ngày lễ...

- Làm tốt công tác phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội trong việc duy trì số lượng học sinh.

- Đầu tư thêm cơ sở vật chất, đồ dùng trang thiết bị phục vụ dạy và học.

- Tổ chức khen thưởng kịp thời đối với những học sinh có thành tích cao, hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

- Quản lý chặt chẽ các hoạt động trong nhà trường để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, 100% trẻ được đảm bảo an toàn.

- Thực hiện công khai dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.

- Chi trả đầy đủ chế độ cho học sinh: Hỗ trợ chi phí học tập, miễn giảm học phí cho những trẻ thuộc hộ nghèo, cận nghèo, gia đình thương binh…hỗ trợ bữa ăn trưa cho trẻ 3,4,5 tuổi.

b) Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi

- Đẩy mạnh làm tốt công tác XHHGD, huy động mọi nguồn lực để đầu tư, cải tạo cơ sở vật chất đáp ứng các yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Tiếp tục cải tạo, nâng cấp trường lớp, CSVC đáp ứng tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo các quy định của Bộ GDĐT tại Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ban hành Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT quy định việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non.

- Căn cứ vào mục tiêu, nội dung Chương trình giáo dục mầm non và tình hình thực tế nhà trường triển khai lựa chọn những đầu sách đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục của nhà trường, phù hợp với từng độ tuổi của trẻ.

          - Phát huy tối đa hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có, tránh lãng phí. Tiếp tục phát động phong trào CBQL, GV, phụ huynh tự làm và hướng dẫn trẻ cùng làm đồ dùng, đồ chơi thông qua các hoạt động trải nghiệm làm mới, cải tiến, sửa chữa đồ dùng, đồ chơi, qua các hội thi ...

          a) Chỉ tiêu

  - 12/12 phòng học có đầy đủ các trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ.

- Tu sửa bàn, ghế, phản ngủ, các thiết bị đồ dùng khác khi bị hư hỏng cho 100% lớp học đảm bảo yêu cầu dạy và học..

- Tu sửa hệ thống phòng học, nhà vệ sinh...tại trung tâm và các điểm trường; tu sửa sân chơi đã bị xuống cấp; Sơn sửa lại tường bao, tường các phòng học; đồ dùng đồ chơi của tất cả các lớp; Làm bổ sung đồ dùng, đồ chơi tự tạo ngoài trời....

- Mua bổ sung, thay thế đồ dùng phục vụ công tác bán trú đảm bảo đủ theo nhu cầu sử dụng.

- Mua sắm các nguyên vật liệu phục vụ công tác trang trí môi trường lớp học đầu năm.

- Sử dụng có hiệu quả các đồ dùng thiết bị dạy học, sách tham khảo của giáo viên và học sinh; đảm bảo thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

         b) Nhiệm vụ và giải pháp

  - Tham mưu với Phòng GD&ĐT, với UBND xã quan tâm đầu tư bổ sung các trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi tối thiểu phục vụ công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Vận động phụ huynh học sinh đóng góp kinh phí, công lao động; huy động sự giúp đỡ của các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn.

- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn thu hợp pháp để tu sửa, nâng cấp cơ sở vật chất.

- Xây dựng quy chế sử dụng bảo quản cơ sở vật chất, giao tài sản cho từng lớp, các tổ chuyên môn,các bộ phận quản lý, bảo quảntăng cường công tác kiểm tra giám sát việc  bảo quản CSVC hiện có để phát hiện hư hỏng và sửa chữa kịp thời.

- Động viên giáo viên tích cực sưu tầm nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương để làm đồ dùng đồ chơi tự tạo; khen thưởng, động viên kịp thời những giáo viên có nhiều

đồ dùng đồ chơi bền, đẹp, sáng tạo.

- Kêu gọi sự ủng hộ của các nhà hảo tâm, các tổ chức xã hội để huy động nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nhà trường.

4. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi; duy trì vững chắc và tăng tỷ lệ trường mầm non đạt kiểm định chất lượng, đạt chuẩn quốc gia.

Triển khai thực hiện Kế hoạch số 1252/KH-UBND ngày 20/7/2021 của UBND huyện về Kế hoạch phổ cập giáo dục - xóa mù chữ giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 huyện Điện Biên. Tiến hành rà soát, bổ sung các điều kiện đảm bảo để từng bước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo, đặc biệt là điều kiện về đội ngũ và CSVC.

a) Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi

* Chỉ tiêu

- Huy động 100% trẻ 5 tuổi tới trường, đảm bảo tỷ lệ trẻ đi học chuyên  cần trên 98 %.

- 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình mẫu giáo 5 tuổi và được bàn giao vào lớp 1.

- Đảm bảo chế độ chính sách cho học sinh: 100% trẻ 5 tuổi được hưởng chế độ ăn trưa và các chế độ khác theo quy định hiện hành.

- 100% các lớp 5 tuổi có đủ phòng học và đảm bảo đủ diện tích tối thiểu 1,5 m2/trẻ, có đủ công trình vệ sinh kiên cố, bán kiên cố, có sân chơi và đồ chơi ngoài trời cho các cháu hoạt động.

- 100% các lớp 5 tuổi đủ đồ dùng đồ chơi theo văn bản hợp nhất số 01

- Thực hiện chi trả đúng, đủ cho giáo viên được hưởng chế độ chính sách theo quy định hiện hành.

- Đảm bảo đủ hệ thống hồ sơ phổ cập theo quy định, cập nhật đầy đủ thông tin, cập nhật phần mềm đầy đủ thông tin đúng thời gian quy định.

- Phấn đấu duy trì và giữ vững đạt chuẩn PCGDMNTNT năm 2021.

* Nhiệm vụ và giải pháp.

- Tham mưu xây dựng kế hoạch duy trì các điều kiện, tiêu chuẩn đạt chuẩn PCGDMNTNT và tổ chức thực hiện. Tham mưu rà soát chuẩn bị các điều kiện tiến tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 3-4 tuổi.

- Thực hiện chương trình giáo dục mầm non, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

- Làm tốt công tác tuyên truyền kết hợp với phụ huynh và chính quyền địa phương huy động  trẻ 5 tuổi trên địa bàn ra lớp.

- Tổ chức cho tất cả trẻ 5 tuổi được ăn bán trú tại lớp.

- Thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ chính sách cho trẻ em và giáo viên

theo quy định.     

- Làm tốt công tác huy động và giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập

b) Duy trì vững chắc trường mầm non đạt kiểm định chất lượng, đạt chuẩn quốc gia

         * Chỉ tiêu

         - Tiếp tục duy trì và giữ vững 5 tiêu chí trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1; trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3.

         -  Tiếp tục tu sửa, nâng cấp cơ sở vật chất nâng cao chất lượng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, đạt kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định.        

* Nhiệm vụ và giải pháp

         - Thực hiện thông tư 19/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ giáo dục về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với GDMN

         - Tiếp tục thực hiện công tác tự đánh giá trường mầm non theo Thông tư số 5942/BGDĐT-QLCL ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Thông tư Ban hành về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non. Bổ xung, lưu giữ các minh chứng đầy đủ theo từng năm học..

          5. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ

5.1. Đảm bảo an toàn, tổ chức nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của chương trình GDMN trong bối cảnh dịch Covid-19.

a) Chỉ tiêu

- 100% trẻ được đảm bảo an toàn về cả thể chất và tinh thần, không sảy ra bệnh dịch và ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.

- 100% các lớp chấp hành nghiêm các quy định về phòng chống dịch bệnh Covid-19 tùy theo diễn biến dịch bệnh từng thời điểm theo các hướng dẫn hiện hành của tỉnh, huyện, của ngành và cơ quan chuyên môn

          - 3/3 điểm trường có hố rác và được sử lý thường xuyên đảm bảo vệ sinh.            3/3 điểm trường có nhà vệ sinh đảm bảo sạch sẽ cho trẻ.

- Trung tâm và các điểm trường có tủ thuốc, các dụng cụ sơ cứu ban đầu.

       - Cuối năm nhà trường được công nhận “Trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích”.

b) Nhiệm vụ và giải pháp

- Thực hiện nghiêm túc Nghị định 80/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN; phấn đấu trường được công nhận “Trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích”. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, môi trường “lấy trẻ làm trung tâm” tại trường, lớp mầm non.

         - Thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi; kịp thời phát hiện, chỉ đạo tu sửa, bổ sung, khắc phục những yếu tố, nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ.

           - Quán triệt, làm tốt công tác tuyên truyền về nhận thức, trách nhiệm của cán bộ giáo viên, phụ huynh trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ.

           - Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện cho trẻ, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần.

           - Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa đồ dùng, đồ chơi để đảm an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động ở trường.

           - BGH kết hợp với Y sĩ nhà trường xây dựng kế hoạch đảm bảo an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong nhà trường.

5.2. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe

a) Chỉ tiêu

- 100% trẻ được đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần

- Đảm bảo điều kiện vệ sinh, nước sạch, an toàn thực phẩm, không để xảy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.

- Thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm và lưu mẫu thức ăn theo đúng quy định.

- Thực hiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong phòng chống dịch Covid-19 đối với cơ sở giáo dục mầm non

- Tổ chức  cho 12/13 lớp, với 100% trẻ được ăn bán trú tại trường.

   - Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 4,2%, suy dinh dưỡng thể thấp còi xuống dưới 4,5%; Phấn đấu không có trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân mức độ nặngsuy dinh dưỡng thể thấp còi mức độ nặng.

- 100% số trẻ được khám sức khỏe định kỳ và theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng.

- 100% trẻ biết và được rửa tay bằng xà phòng dưới vòi nước chảy.

- 100% trẻ được quan tâm chăm sóc thường xuyên từ ăn, ngủ, trang phục và sinh hoạt hàng ngày của trẻ.

- Tỷ lệ bé sạch đạt trên 95%

- 100% trẻ được đảm bảo tuyệt đối an toàn về thể chất và tinh thần.

+ Chiều cao: BT: đạt: 95,6%; SDD thể thấp còi: chiếm 4,4 %

+ Cân nặng: BT: đạt: 96,1%; SDD thể nhẹ cân chiếm 4,9%;

+ Cân nặng/chiều dài/chiều cao: đạt: 95,6%; SDD thể gầy còm chiếm 4,4 %; SDD thể gầy còm mức độ nặng: 0; Thừa cân béo phì: 0

b) Nhiệm vụ và giải pháp

  - Thực hiện nghiêm túc công tác chăm sóc trẻ. Dạy trẻ có các kỹ năng về giữ gìn vệ sinh thân thể vệ sinh tay, chân, biết rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn sau khi đi vệ sinh và chơi bẩn, biết lao động tự phục vụ...

         - Tiếp tục huy động mọi nguồn lực duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ được ăn bán trú tại trường đạt 100%; tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú cho trẻ; xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị theo quy định.

- Thực hiện nghiêm túc việc lưu mẫu thức ăn tính khẩu phần ăn cho trẻ hàng ngày đảm bảo đủ chất, đủ lượng, an toàn.

- Phối hợp với trung tâm y tế xã Sam Mứn có các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho trẻ em trong trường mầm non. Đảm bảo 100% trẻ đến trường được khám sức khỏe định kỳ và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của tổ chức Y tế thế giới. Thực hiện đúng Quy định của Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học.

- Huy động từ nguồn đóng góp của phụ huynh: Gạo, củi, hợp đồng thuê 03 nhân viên nấu ăn được tập huấn về kiến thức VSATTP và được kiểm tra sức khỏe định kỳ 1 năm 1 lần.

          - Hợp đồng thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng địa chỉ người hợp đồng được chi cục VSATTP tỉnh cấp giấy chứng nhận VSATTP, và cam kết đảm bảo chất lượng thực
phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ. 

          - Xây dựng thực đơn ăn phù hợp theo mùa đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho trẻ 

  - Ban giám hiệu quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn ở trung tâm và điểm trường, thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao đảm bảo chất lượng bữa ăn cho trẻ.

  - Phối hợp trạm y tế xã tổ chức khám, điều trị chuyên khoa cho học sinh 2 lần/năm

  - Nhân viên y tế nhà trường tổ chức cân đo, theo dõi sức khỏe cho trẻ  định kỳ 4 lần/ năm học

   5.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN

a) Chỉ tiêu

- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc chương trình GDMN cho 12/13 lớp; 100% trẻ được học 2 buổi/ngày. 100% trẻ đến trường được tăng cường tiếng việt.

- Phấn đấu tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần đạt 98% trở lên, tỷ lệ học 2 buổi/ngày đạt 100%, tỷ lệ trẻ dân tộc thiểu số được tăng cường tiếng Việt đạt 100%.

- Chất lượng đánh gía trẻ cuối năm theo các mục tiêu cuối độ tuổi từ 94% trở lên.

- 9/13 lớp tham gia hội thi xây dựng môi trường tiếng Việt cho trẻ (4 lớp NT

không tham gia).

- Bé chăm: đạt 98,2%; Bé ngoan: đạt 97,3%; Bé sạch: đạt 97,3%; An toàn: đạt 100 %.

  - 100% trẻ có kỹ năng chào hỏi lễ phép, kỹ năng ứng xử, kỹ năng sống thông qua các hoạt động.

- Tổ chức tốt hội thi cấp trường như “Bé khỏe- bé ngoan”, phấn đấu 85% đạt danh hiệu “Bé khỏe - bé ngoan” cấp trường. Bồi dưỡng học sinh tham gia giao lưu cấp huyện “ Tôi yêu Việt Nam” đạt kết quả cao.

b) Nhiệm vụ và giải pháp

         - Nhà trường hướng dẫn, bồi dưỡng cho giáo viên thực hiện Chương trình GDMN. Hướng dẫn giáo viên phát triển chương trình giáo dục phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và  nhu cầu của trẻ. Tích hợp hiệu quả các nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi trong thực hiện Chương trình GDMN; đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục, chú trọng đổi mới môi trường giáo dục tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, trải nghiệm và sáng tạo.

         - Tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN tại các lớp mẫu giáo ghép. Chú trọng xây dựng môi trường giao tiếp, môi trường chữ viết, tạo điều kiện để trẻ phát triển ngôn ngữ ở mọi nơi mọi lúc; phát triển kỹ năng giao tiếp, khả năng tự tin, mạnh dạn; chú trọng giáo dục lễ giáo cho trẻ.

- Tham mưu, thực hiện các giải pháp để đảm bảo các điều kiện triển khai thực hiện Chương trình GDMN (về tổ chức và quản lý, đội ngũ, cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, học liệu, xã hội hóa giáo dục theo quy định tại Thông tư số 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020). Triển khai thực hiện Chương trình GDMN sau sửa đổi, bổ sung theo hướng dẫn của phòng GD&ĐT.

- Triển khai thực hiện Kế hoạch số 796/KH-PGDĐT ngày 26/7/2021 của phòng GD&ĐT về thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” huyện Điện Biên giai đoạn 2021-2025 với chủ đề năm học “Xây dựng môi trường xanh - an toàn - thân thiện - lấy trẻ làm trung tâm”, đảm bảo hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương và nhân rộng những mô hình điểm đã thành công trong giai đoạn 2016-2020. Tập trung vào nội dung xây dựng môi trường nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, lồng ghép thực hiện các quy định về trường học an toàn trong dịch bệnh, rủi ro, thiên tai, biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường.

- Triển khai thực hiện Kế hoạch số 551/KH-UBND ngày 29/3/2021 của UBND huyện Điện Biên về Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Điện Biên giai đoạn 2021-2025; Công văn số 459/PGDĐT-GDMN ngày 28/4/2021 của phòng GD&ĐT về việc triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số năm 2021.

         - Quan tâm thực hiện các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, phát triển năng khiếu và ứng dụng các phương pháp dạy học của các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới trong quá trình thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục trẻ. Chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên việc theo dõi, đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ đảm bảo tính chính xác, làm cơ sở điều chỉnh kế hoạch, chương trình giáo dục của nhà trường cho phù hợp với khả năng của trẻ em.

5.4. Công tác giáo dục dân tộc, giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật

a) Chỉ tiêu

- Duy trì đảm bảo số lượng học sinh đạt 100% đến cuối năm học.

- Đảm bảo 100% học sinh dân tộc thiểu số giao tiếp tốt tiếng phổ thông.

- Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục đối với học sinh dân tộc, quan tâm đến các chế độ chính sách cho học sinh, lập nhu cầu chế độ học sinh lên cấp trên phê duyệt kịp thời.

- 100% trẻ được học 2 buổi/ngày và được ăn bán trú tại trường

- 100% trẻ được dạy tăng cường tiếng Việt

- Trên 95% học sinh dân tộc có nhận thức tốt, có kĩ năng sống cần thiết, học sinh ngoan ngoãn, biết vâng lời cô giáo, trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động trong ngày....

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh dân tộc thiểu số được đến lớp.

- Nhà trường thực hiện nghiêm túc việc chi trả các chế độ, chính sách đối với học sinh dân tộc thiểu số, nhà giáo và cán bộ quản lý công tác ở các trường vùng dân tộc và học sinh khuyết tật.

- Huy động 100% trẻ khuyêt tật được giáo dục hòa nhập. Có đầy đỏ hồ sơ theo dõi trẻ khuyết tật.

          b) Nhiệm vụ và giải pháp        

- Triển khai tập huấn về nghiệp vụ cho cán bộ quản lí, công tác bồi dưỡng giáo viên về phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh dân tộc thiểu số.

- Tiếp tục thực hiện công tác tham mưu với cấp ủy chính quyền địa phương về phát triển giáo dục học sinh dân tộc thiểu số, thực hiện phân cấp giáo dục quản lý về giáo dục dân tộc theo các quy định hiện hành, đề xuất các cơ chế chính sách giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm nâng cao chất lượng giáo dục dân tộc, đẩy mạnh công tác tuyên truyền để toàn xã hội quan tâm tới giáo dục dân tộc ở vùng thiểu số, miền núi.

          - Thực hiện hiệu quả việc dạy Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ.

- Tăng cường kiểm tra quản lý dạy học, các hoạt động trong ngày của trẻ, mọi chế độ chính sách của giáo viên và của học sinh.

- Chi trả đúng và đủ chế độ học sinh

- Công khai việc chi trả các chế độ cho giáo viên và học sinh

          - Làm tốt công tác huy động và giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật

         6. Phát triển đội ngũ CBQL và giáo viên mầm non

         6.1. Về giáo dục tư tưởng, chính trị cho đội ngũ

         a) Chỉ tiêu

- 100% CBQL-GV-NV có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh; thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước và Pháp luật, luật giáo dục...

  - 100% CBQL-GV-NV có phẩm chất đạo đức tốt, thương yêu chăm sóc trẻ

  - 100% CBQL-GV-NV có tư tưởng vững vàng, thực hiện tốt công tác ứng xử có văn hóa trong nhà trường.

         b) Nhiệm vụ và giải pháp

  - Xây dựng khối đoàn kết nội bộ nhà trường; xây dựng bộ quy tắc ứng xử trong trường học.

  - Tích cực làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục tư tưởng chính trị cho đội ngũ CB - GV - NV.

  - Đưa nội dung tư tưởng chính trị vào đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên, đánh giá viên chức, bình xét thi đua cuối năm.

- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Bồi dưỡng tập huấn đội ngũ, nâng cao đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp, tình yêu thương và trách nhiệm bảo vệ trẻ; nâng cao năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ; khuyến khích giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu hữu ích trên mạng internet

- Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Xây dựng và thực hiện nghiêm bộ Quy tắc ứng xử theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT.

            6.2. Các hoạt động chuyên môn của giáo viên

         a) Chỉ tiêu

  - 100% giáo viên thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, soạn giảng theo đúng kế hoạch, đúng tiến độ chương trình

  - 100% giáo viên phấn đấu đạt chuyên môn từ loại khá trở lên không có giáo viên nào chuyên môn trung bình;

  - 100% giáo viên học tập bồi dưỡng thường xuyên đầy đủ, kết quả bồi dưỡng thường xuyên phấn đấu 60% giáo viên đạt loại giỏi cấp trường trở lên; không có giáo viên xếp loại dưới Trung bình.

  - Thực hiện chuyên đề "Nâng cao chất lượng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” có hiệu quả từ trung tâm đến các điểm trường .

- Sinh hoạt chuyên môn: 2 buổi /tháng; Mỗi tháng lên 1- 2 tiết chuyên đề.

- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học

- Số đồ dùng, đồ chơi tự làm sau mỗi chủ đề: 2 bộ/ GV, đạt 100%.

         b) Nhiệm vụ và giải pháp

- Triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch số 394/KH-PGDĐT ngày 02/5/2019 của phòng GD&ĐT Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Điện Biên, giai đoạn 2019-2025. Phát triển và nâng cao vai trò của đội ngũ CBQL, giáo viên mầm non cốt cán trong hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo và CBQL tại địa phương.

- Thực hiện bồi dưỡng thường xuyên theo Kế hoạch số 856/KH-PGDĐT ngày 9/8/2021 của phòng GD&ĐT về bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục năm học 2021-2022; tiếp tục đánh giá đội ngũ CBQL, GVMN theo quy định.

- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện Chương trình GDMN sau sửa đổi, bổ sung đối với 100% CBQL, GVMN ở các cơ sở GDMN trên địa bàn, đưa nội dung hướng dẫn thực hiện Chương trình GDMN sau sửa đổi, bổ sung vào sinh hoạt chuyên môn.

- Tổ chức tập huấn, hội thảo, sinh hoạt chuyên môn để hướng dẫn CBQL,GV thực hiện phát triển Chương trình, đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng "lấy trẻ làm trung tâm"; chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ kịp thời những khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.

- Có kế hoạch và tạo điều kiện cho giáo viên đăng ký học hoàn thiện các tiêu chuẩn theo yêu cầu của hạng chức danh nghề nghiệp.

- Tham mưu, đề xuất các giải pháp khắc phục những bất cập về chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong trường.

- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, thực hiện việc đánh giá đội ngũ theo chuẩn và theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về phân loại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.

- CBGV xây dựng kế hoạch và tự hoc BDTX theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đánh giá kết quả BDTX của CBGV đảm bảo đúng quy trình

6.3. Đánh giá, xếp loại chuẩn HT, PHT, chuẩn nghề nghiệp GVMN

         a) Chỉ tiêu

  - Chuẩn hiệu trưởng: 1/1 xếp loại khá trở lên

  - Chuẩn phó hiệu trưởng: 2/2 xếp loại khá trở lên

  - Chuẩn nghề nghiệp giáo viên: Xếp loại tốt: 6/23 đạt 26,1%; loại khá: 17/23 trẻ đạt 73,9%; không có giáo viên xếp loại Đạt.

         b) Nhiệm vụ và giải pháp

- Tổ chức cho đội ngũ CB,GV,NV học tập nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của ngành, chỉ thị, nghị quyết của các cấp, triển khai kế hoạch nhiệm vụ năm học tới toàn thể cán bộ giáo viên.

- Thực hiện đánh giá nghiêm túc theo các văn bản hướng dẫn về xét thi đua, đánh giá công chức viên chức và đánh giá Chuẩn Nghề nghiệp Giáo viên mâm non.

- Công khai minh bạch các nội dung đánh giá, đảm bảo công bằng, thực chất, tránh bệnh thành tịch.

          - Xây dựng nhóm cốt cán chuyên môn hoạt động có hiệu quả.Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn dưới nhiều hình thức ,tổ chức chuyên đề ,xây dựng các tiết mẫu, thảo luận, tham quan học hỏi... Yếu nội dung nào bồi dưỡng nội dung đó.

          - Tăng cường công tác làm đồ dùng đồ chơi tự tạo, đẩy mạnh UDCNTT.

          - Gắn nội dung các cuộc vận động và phong trào vào việc giáo dục tuyên truyền để đội ngũ CB-GV thực hiện một cách nghiêm túc.

- Nhà trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện các cuộc vận động cụ thể chi tiết ngay từ đầu năm học.

- Thực hiện nghiêm túc các chính sách đối với giáo viên mầm non theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 và các chế độ, chính sách khác đối với CBQL, giáo viên và nhân viên. Thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn của giáo viên mầm non theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP và kế hoạch của huyện, phòng. Quan tâm, tạo điều kiện cho giáo viên bồi dưỡng, hoàn thiện các tiêu chuẩn theo yêu cầu của hạng chức danh nghề nghiệp, đảm bảo việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ngày 02/2/2021 và đảm bảo trình độ đào tạo chuẩn theo Luật Giáo dục năm 2019.

7. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục và hội nhập quốc tế

         a) Chỉ tiêu

- 100% các lớp thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục.

- 100% các lớp tổ chức họp phụ huynh của lớp và các buổi họp phụ huynh nhà

trường vào đầu năm, giữa năm và cuối năm.

- Tuyên truyền cho 100% các bậc phụ huynh phối hợp với nhà trường trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Vận động phụ huynh đóng góp các khoản thu nộp theo thỏa thuận, tham gia tu sửa cơ sở vật chất các điểm trường, tham gia các hoạt động như phong trào làm đồ đùng đồ chơi tự tạo...

- Đẩy mạnh hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non giữa các trường mầm non trong huyện và với các tổ chức quốc tế.

         b) Nhiệm vụ và giải pháp

- Tăng cường các giải pháp thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/06/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển GDĐT giai đoạn 2019-2025.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực phát triển GDMN và coi đây là nhiệm vụ quan trọng của nhà trường. Thực hiện nghiêm túc các quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục theo Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ GDĐT.

         - Tích cực nghiên cứu, học hỏi, áp dụng mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

         - Tăng cường tính chủ động trong công tác tuyên truyền, chú ý tuyên truyền về vai trò, vị trí của GDMN; biểu dương những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến, phổ biến sáng kiến, đồ dùng, đồ chơi tự làm có chất lượng cao, gương người tốt, việc tốt. Xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên mục trong năm học.

         - Nâng cao chất lượng các góc tuyên truyền tại các nhóm lớp đảm bảo phong phú về nội dung, hấp dẫn về hình thức, phù hợp với nhận thức của các bâc cha mẹ, nội dung tuyên truyền cụ thể rõ ràng, hiệu quả. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các nội dung, hình thức tuyên truyền ở lớp và đưa vào tiêu chí thi đua.

          - Tăng cường công tác phổ biến và hướng dẫn thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức phù hợp.

         - Nâng cao nhận thức của cha mẹ trẻ, đội ngũ và cộng đồng về phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ có khó khăn về các lĩnh vực phát triển.

          - Tiếp tục tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, kêu gọi sự hỗ trợ từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước đầu tư nguồn lực để phát triển giáo dục mầm non;

          - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức về công tác chăm sóc nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, công đồng và tuyên truyền về GDMN bằng nhiều hình thức thiết thực và có hiệu quả để đáp ứng công tác PCGDMN và phát triện sự nghiệp

GDMN tại địa phương.

         - Thường xuyên bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên về kiến thức kỹ năng tuyên truyền, phối hợp với các bậc cha mẹ và cộng đồng.  Khuyến khích cán bộ quản lý, giáo viên của trường tăng cường các bài viết tuyên truyền về công tác quản lý, chăm sóc giáo dục trẻ, chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn, cách nuôi dạy trẻ khoa học...

          - Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, tranh thủ mọi sự đóng góp của toàn dân, sự quan tâm của các cấp, các ngành cùng với nhà trường trong việc chăm sóc giáo dục trẻ, tu sửa cơ sở vật chất, mua sắm thêm đồ dùng đồ chơi phục vụ công tác CSGD trẻ.

          8. Tăng cường công tác ứng dụng công nghệ thông tin

         a) Chỉ tiêu

  - 100% cán bộ quản lý, giáo viên,nhân viên biết xử dụng máy vi tính và xử dụng các phần mềm

  - 100% giáo viên biết áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học; mỗi tháng có ít nhất 10 tiết ƯDCNTT.

- Duy trì và khai thác hiệu quả các phần mềm về giáo dục gồm:

+ Phần mềm quản lý trường học;

+ Phần mềm quản lý phổ cập giáo dục và chống mù chữ, tại địa chỉ: http://pcgd.moet.gov.vn;

+ Phần mềm hỗ trợ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non cung cấp tại http://mamnon.eos.edu.vn.

+ Phần mềm cơ sở dữu liệu quốc gia về giáo dục http://csdl.moet.gov.vn

+  Phần mềm kế toán misa

+ Phần mềm thiết kế giáo án điện tử Powerpoint

+ Phần mềm kidsmart…

  b) Nhiệm vụ và giải pháp

  - Đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị tin học đầy đủ, kết nối internet tốc độ cao 

  - Tích cực bồi dưỡng nâng cao kỹ năng xử dụng ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

  - Động viên cán bộ giáo viên tham gia học tập để nâng cao trình độ tin học

  - Tham gia các lớp tập huấn để nâng cao kỹ năng xử dụng các phần mềm

  - Khai thác và xử dụng hiệu quả hệ thống quản lý văn bản online qua mạng của phòng giáo dục và Đào tạo htt://pgddienbien.edu.vn;http://qlvb.vpdt.com.vn

  - Khai thác và xử dụng hiệu quả các Website phần mềm về giáo dục được Bộ giáo dục và Đào tạo cung cấp dùng chung thống nhất toàn quốc: gồm dũ liệu quốc gia: http://csdl.moet.gov.vn, phần mềm hỗ trợ kiểm định chất lượng trường mầm non http:mamnon.eos.edu.vn, hệ thống thông tin quản lý PCGD-XMC:  http://pcgd.moet.gov.vn, các phần mềm kế toán, cơ sở vật chất.

  - Phát động phong trào ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học của

nhà trường.

          - Xây dựng các video hướng dẫn phụ huynh thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và vui chơi cùng con tại nhà trong thời gian trẻ không đến trường nếu có dịch bệnh, thiên tai.

          9. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non

a) Chỉ tiêu

- 100% các lớp có góc tuyên truyền với phụ huynh công khai kết quả chăm sóc giáo dục trong năm.

- 100% các lớp tổ chức họp phụ huynh của lớp, và các buổi họp phụ huynh nhà trường vào đầu năm, giữa năm và cuối năm.

- Tuyên truyền cho 100% các bậc phụ huynh phối hợp với nhà trường trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Vận động phụ huynh đóng góp các khoản thu nộp theo thỏa thuận, tham gia tu sửa cơ sở vật chất các điểm trường, tham gia các hoạt động như phong trào làm đồ đùng đồ chơi tự tạo

b) Nhiệm vụ và giải pháp

Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động thông tin tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, ngành Giáo dục về đổi mới và phát triển GDMN; các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; những hoạt động nổi bật của nhà trường; phổ biến sáng kiến, kinh nghiệm chuyên môn, kiến thức nuôi dạy trẻ; những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến,…

Chủ động tuyên truyền qua các kênh thông tin chính thống, hợp pháp, nhiều người theo dõi; phối hợp với các cơ quan báo chí tăng cường thông tin, truyền thông về các hoạt động của nhà trường.

Thực hiện tốt công tác truyền thông nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của cha mẹ trẻ, chính quyền địa phương và cộng đồng trong việc phối hợp với nhà trường huy động trẻ ra lớp, đi học chuyên cần; phối hợp thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; tăng cường sự hỗ trợ, giám sát của cộng đồng đối với việc thực hiện các hoạt động của nhà trường.

Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên mục trong năm học.

9. Các hội thi, giao lưu, ngày lễ, ngày hội

a) Chỉ tiêu

- Tổ chức các hội thi, giao lưu cấp trường như: Tổ chức lồng ghép thi Bé khỏe bé ngoan cấp trường và giao lưu tăng cường tiếng việt.

- Tham gia giao lưu “Tôi yêu Việt Nam” cấp huyện.

- Tổ chức các ngày lễ, ngày hội lớn trong năm học như: Lễ khai giảng năm học mới; Tết trung thu; Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11; Lế tổng kết năm học…

b) Nhiệm vụ và giải pháp

Xây dựng kế hoạch tổ chức các hội thi, giao lưu, ngày lễ, ngày hội trong năm học. Phân công người phụ trách triển khai thực hiện có hiệu quả, nội dung có thể tích hợp nhiều lĩnh vực phù hợp.

Quan tâm đến việc đưa những nét văn hóa đặc sắc của các dân tộc ở địa phương vào các hội thi, ngày hội, ngày lễ, giao lưu nhằm giáo dục truyền thống và giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc.

Khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân đặc biệt là cha mẹ trẻ trong việc hỗ trợ, phối hợp tổ chức hội thi cho trẻ ở nhà trường.

Tổ chức hội thi, giao lưu và các ngày lễ, ngày hội cần tuân thủ các quy định về phòng chống dịch bệnh.

Sau mỗi hội thi tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm nghiêm túc; chú trọng việc đánh giá về hiệu quả, cách thức tổ chức, sự phù hợp của nội dung hội thi

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Hiệu trưởng

Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng tháng. Cụ thể:

- Chỉ đạo xây dựng cụ thể thực hiện kế hoạch phát triển cho từng tháng.

2. Phó Hiệu trưởng

Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.Thay mặt Hiệu trưởng điều hành các hoạt động của trường khi được Hiệu trưởng ủy quyền.

3.Tổ trưởng tổ chuyên môn và tổ văn phòng

Căn cứ chiến lược phát triển, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tháng, năm học nhằm thực hiện chương trình giáo dục mầm non. Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt kế hoạch.

Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tháng, năm nhằm phục vụ việc thực hiện các hoạt động của nhà trường về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Giúp Hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, lưu giữ hồ sơ của nhà trường. Thực hiện thu, chi đúng nguyên tắc tài chính của loại hình trường; tham mưu đề xuất với lãnh đạo về thu, chi, mua sắm bổ sung ĐD-TTB phục vụ các hoạt động trong nhà trường.

4. Cán bộ, giáo viên, nhân viên

Phát huy vai trò nòng cốt của đội ngũ giáo viên cốt cán trong việc chỉ đạo và phối hợp với giáo viên thực hiện kế hoạch. Các giáo viên căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân. Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ của trẻ em; chủ động phối hợp với gia đình của trẻ em để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.

Thực hiện nhiệm vụ được giao theo kế hoạch và sự phân công của Hiệu trưởng. Bảo đảm an toàn cho trẻ em trong tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhà trường. Tuân thủ các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú, bảo đảm không để xảy ra ngộ độc thục phẩm trong nhà trường.

VI. ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG KẾ HOẠCH

…………………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

               

PHÊ DUYỆT CỦA PHÒN GD&ĐT

                               TRƯỞNG PHÒNG
                                Sam Mứn, ngày     tháng 9 năm 2021

NGƯỜI LẬP KẾ HOẠCH

    HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

                                      Nguyễn Thị Vi

 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thực đơn
Bữa sáng:

- Sữa Cô gái Hà Lan
- Phở bò

Bữa trưa:

- Cơm
- Canh bí đỏ hầm xương
- Bò nấu đậu
- Dưa hấu

Bữa xế:

- yaourt

Bữa chiều:

- Miến gà

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây